Thủ tục sang tên xe ô tô khi mua bán xe cũ rất đơn giản nhưng nhiều người chưa tiếp xúc lại cảm thấy vô cùng phức tạp và rắc rối, sau đây là những thủ tục cần thiết để bạn sang tên được chiếc xe của mình sau khi mua:
NỘI DUNG BÀI VIẾT
ToggleKhi nào thì sang tên xe ô tô
Đôi khi không chỉ mua bán xe ô tô mới phải sang tên xe ô tô mà theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA thì những trường hợp sau phải thực hiện đăng ký sang tên xe ô tô:
Khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA .
Thủ tục sang tên xe ô tô mới nhất theo Thông tư 79/2024/TT-BCA .
A. Trường hợp Sang tên do chuyển quyền sở hữu xe
(bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe) thực hiện như sau:
Thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe:
Chủ xe cũ kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe trên cổng dịch vụ công; cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký xe theo quy định.
Hồ sơ thu hồi
2. Hồ sơ thu hồi
a) Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;
b) Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA ;
c) 02 bản chà số máy, số khung của xe;
d) Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;
đ) Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
Trong thời gian chờ nhận kết quả thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số xe để sử dụng và phải nộp lại khi nhận chứng nhận thu hồi; trường hợp chủ xe không nộp lại biển số xe thì cơ quan đăng ký xe hủy kết quả và yêu cầu chủ xe làm lại thủ tục thu hồi trong trường hợp mất biển số xe theo quy định.
2. Thủ tục thu hồi
a) Chủ xe kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trên cổng dịch vụ công, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến hoặc kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (theo mẫu ĐKX11 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA ) tại cơ quan đăng ký xe; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe (01 bản trả cho chủ xe, 01 bản lưu hồ sơ xe). Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).
Trường hợp chủ xe có nhu cầu thì được cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng với chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.
Thủ tục sang tên xe( đăng ký xe cho bên nhận chuyển nhượng) :
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu thực hiện kê khai giấy khai đăng ký xe đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ theo quy định;
Cơ quan đăng ký xe cấp biển số xe sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ;
Nhận chứng nhận đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích (nếu có nhu cầu).
B. Trường hợp chủ xe đổi nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Thủ tục thu hồi đăng ký, biển số: tương tự như trường hợp chuyển quyền sở hữu xe.
Thủ tục sang tên xe( đăng ký lại xe):
+ Chủ xe thực hiện kê khai giấy khai đăng ký xe đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ theo quy định;
+ Cơ quan đăng ký xe cấp biển số xe sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ;
+ Nhận chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích (nếu có nhu cầu).
Hồ sơ đăng ký
a) Giấy khai đăng ký xe;
b) Giấy tờ của chủ xe quy định;
c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;
d) Chứng từ lệ phí trước bạ xe theo quy định;
đ) Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.
C. Trường hợp xe đã qua nhiều đời chủ: Quy định tại Điều 31 Thông tư 79/2024/TT-BCA, cụ thể như sau:
Thủ tục thu hồi: Tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe đến cơ quan đang quản lý hồ sơ đăng ký xe đó để nộp hồ sơ và làm thủ tục thu hồi theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA
Thủ tục sang tên: Tổ chức, cá nhân xuất trình giấy tờ quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA và nộp những giấy tờ liên quan.
Hồ sơ đăng ký sang tên ô tô 2024 như sau:
Căn cứ Thông tư 79/2024/TT-BCA, khi làm thủ tục sang tên xe thì cá nhân, tổ chức cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
Hồ sơ gồm | |
Chuyển quyền sở hữu xe | Di chuyển xe nguyên chủ |
Hồ sơ thu hồi:
– Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; – Giấy tờ của chủ xe; – 02 bản chà số máy, số khung xe; – Chứng nhận đăng ký xe; Biển số xe; Trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; – Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe. Hồ sơ đăng ký sang tên xe: – Giấy khai đăng ký xe; – Giấy tờ của chủ xe; – Chứng từ lệ phí trước bạ; Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe. – Chứng nhận thu hồi đăng ký xe; biển số xe. |
Hồ sơ thu hồi:
– Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; – Giấy tờ của chủ xe; – 02 bản chà số máy, số khung xe; – Chứng nhận đăng ký xe; – Biển số xe (nếu xe có biển 3 hoặc 4 số; riêng biển 5 số thì không cần phải nộp lại). Hồ sơ đăng ký sang tên xe: – Giấy khai đăng ký xe; – Giấy tờ của chủ xe; – Chứng từ lệ phí trước bạ; – Chứng nhận thu hồi đăng ký xe; – Chứng nhận thu hồi biển số xe (đối với xe có biển 3, 4 số). |
Trường hợp sang tên xe ô tô qua nhiều đời chủ:
Hồ sơ thu hồi:
– Giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe.
– Giấy tờ của chủ xe;
– 02 bản chà số máy, số khung xe;
– Chứng nhận đăng ký xe (Trường hợp bị mất thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi);
– Biển số xe (Trường hợp bị mất thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi);
– Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Hồ sơ đăng ký sang tên xe:
– Giấy tờ của chủ xe;
– Giấy khai đăng ký xe, trong đó ghi rõ quá trình mua bán và cam kết, chịu trách nhiệm về nguồn gốc hợp pháp của xe;
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có);
– Chứng từ lệ phí trước bạ;
– Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (có dán bản chà số máy, số khung xe và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe). Trường hợp cơ quan đang quản lý hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên xe thì tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe nộp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe thay chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Đóng thuế trước bạ khi sang tên xe ô tô
Người mua xe mang hồ sơ đến Chi cục thuế Quận/ Huyện nơi mình sinh sống để nộp thuế trước bạ. Tỷ lệ tính phí trước bạ dựa trên thời gian sử dụng xe kể từ năm sản xuất (năm sản xuất được tính là 1 năm) theo tỷ lệ phần trăm giá trị xe mới cùng loại. Người mua xe có thể tham khảo tỷ lệ tính phí trước bạ theo thời gian sau đây để tính toán được khoản phí trước bạ phải trả. Thuế trước bạ hiện tải đối với xe ô tô cũ là 2% của giá trị xe.
Giá trị xe theo thời gian sử dụng được tính theo tỷ lệ như sau:
- 1 năm: 85%
- 1-3 năm: 70%
- 3-6 năm: 50%
- 6-10 năm: 30%
- Trên 10 năm: 20%
Khám lưu hành và đổi sổ lưu hành
sau khi đã nhận được đăng ký ô tô mới mang tên mình, người mua đến trạm đăng kiểm đổi sổ lưu hành và khám lưu hành xe.
> Xem thêm: PHÙ HIỆU XE TẢI