Mức xử phạt xe không có phù hiệu 2024

Mức xử phạt xe không có phù hiệu như thế nào?

Căn cứ mức xử phạt xe không có phù hiệu:

Căn cứ theo Điểm c, Khoản 5 Điều 24 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ và đường sắt có nội dung cụ thể như sau:

Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ

6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

d) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;

Như vậy, theo quy định trên, thì bạn điều khiển xe không gắn phù hiệu theo quy định thì hình thức phạt đầu tiên với lái xe là Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng. Bên cạnh đó còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều này, bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Ngoài ra còn bổ xung thêm một mức phạt đối với chủ xe

Căn cứ theo Điểm H Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường bộ và đường sắt có nội dung cụ thể như sau:

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ …..

9. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 7 Điều 23; điểm d khoản 6 Điều 24 Nghị định này……
Như vậy là mức xử phạt đối với chủ xe là Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức. Mà như bạn có trình bày ở trên thì xe của bạn đứng tên công ty, do đó, sẽ phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với tổ chức.
TƯ VẤN TRABICO - CHUYÊN TƯ VẤN THỦ TỤC DOANH NGHIỆP VÀ VẬN TẢI
Liên hệ để được tư vấn miễn phí

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Search

SỰ KIỆN NỔI BẬT

DỊCH VỤ XE

DOANH NGHIỆP, HKD

GIẤY PHÉP

CHUYÊN MỤC

LỰA CHỌN DỊCH VỤ