Quy định về kinh doanh vận tải hành khách 2025

Quy định về kinh doanh vận tải hành khách gồm những vấn đề sau:

Căn cứ: Nghị định số 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ

Điều 4. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định

1. Đơn vị kinh doanh vận tải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định thì được đăng ký khai thác tuyến theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.

2. Tuyến cố định phải xuất phát và kết thúc tại bến xe khách đã được công bố đưa vào khai thác.

3. Sở Giao thông vận tải thực hiện nội dung quản lý tuyến

a) Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung, công bố danh mục mạng lưới tuyến cố định nội tỉnh; thống nhất với Sở Giao thông vận tải đầu tuyến bên kia để thực hiện xây dựng, điều chỉnh, bổ sung và công bố danh mục mạng lưới tuyến cố định liên tỉnh theo nguyên tắc ổn định các tuyến đã công bố; đối với các tỉnh, thành phố có bến xe bảo đảm tổ chức vận tải theo hướng tuyến cần tuân thủ nguyên tắc tuyến vận tải đi theo hướng nào thì điểm đầu, điểm cuối là bến xe hướng đó;

b) Thông báo biểu đồ chạy xe theo tuyến và cập nhật vào danh mục mạng lưới tuyến các nội dung gồm: tổng số chuyến xe tối đa được khai thác trên tuyến, giãn cách thời gian tối thiểu giữa các chuyến xe liền kề, giờ xuất bến của các chuyến xe đã có đơn vị tham gia khai thác; thông báo danh sách đơn vị đang khai thác tuyến trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải; xây dựng và thông báo điểm dừng đón, trả khách trên các tuyến;

c) Theo dõi, tổng hợp kết quả hoạt động vận tải của các đơn vị kinh doanh vận tải, bến xe trên tuyến.

4. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định

a) Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai;

b) Phải có phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” theo 

Mẫu số 01 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này và được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe;

c) Phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe.

5. Xe ô tô sử dụng để vận tải trung chuyển hành khách

a) Sử dụng xe ô tô chở người đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe);

b) Phải có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” theo Mẫu số 02 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này và được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;

c) Chỉ được hoạt động vận tải trung chuyển hành khách trong phạm vi địa bàn địa phương (cấp tỉnh) nơi cấp phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN”.

6. Quy định đối với hoạt động tăng cường phương tiện để giải toả hành khách trên tuyến cố định

a) Tăng cường phương tiện vào các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi trung học phổ thông Quốc gia, tuyển sinh đại học, cao đẳng: đơn vị kinh doanh vận tải hành khách đang khai thác theo tuyến cố định căn cứ vào nhu cầu đi lại, thống nhất với bến xe khách xây dựng phương án tăng cường phương tiện trên tuyến; gửi phương án tăng cường đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến phối hợp, quản lý;

b) Tăng cường phương tiện vào các ngày cuối tuần (thứ Sáu, thứ Bảy và Chủ nhật) có lượng khách tăng đột biến: đơn vị kinh doanh vận tải hành khách đang khai thác tuyến cố định căn cứ vào nhu cầu đi lại, thống nhất với bến xe khách xây dựng phương án tăng cường phương tiện trên tuyến; thông báo đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến để thực hiện trong năm. Căn cứ phương án tăng cường phương tiện đã thông báo đến Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến và lưu lượng khách thực tế tại bến xe, bến xe khách xác nhận chuyến xe tăng cường vào Lệnh vận chuyển của đơn vị kinh doanh vận tải khai thác tuyến khi thực hiện. Xe sử dụng để tăng cường là xe đã được cấp phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH”, “XE HỢP ĐỒNG” , “XE BUÝT” liên tỉnh còn giá trị sử dụng.

7. Đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe khách xác nhận vào Lệnh vận chuyển của đơn vị kinh doanh vận tải khi xe xuất bến. Nội dung xác nhận gồm: biển kiểm soát xe, số lượng hành khách và giờ xe xuất bến.

8. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định thực hiện lưu trữ Lệnh vận chuyển của các chuyến xe đã thực hiện trong thời gian tối thiểu 03 năm.

Điều 5. Kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt

1. Đơn vị kinh doanh vận tải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt thì được tham gia kinh doanh vận tải công cộng bằng xe buýt trên các tuyến xe buýt nội tỉnh, tuyến xe buýt liên tỉnh.

2. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt

a) Phải có chỗ ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ mang thai và trẻ em dưới 6 tuổi;

b) Phải có phù hiệu “XE BUÝT” theo Mẫu số 03 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này và được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe;

c) Vị trí, số chỗ ngồi, chỗ đứng cho hành khách và các quy định kỹ thuật khác đối với xe buýt theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe ô tô.

3. Sở Giao thông vận tải thực hiện nội dung quản lý tuyến đối với tuyến xe buýt nội tỉnh, tuyến xe buýt liên tỉnh

a) Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung và công bố danh mục mạng lưới tuyến, biểu đồ chạy xe trên các tuyến, giá vé;

b) Đề xuất, xây dựng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: về các chính sách hỗ trợ của nhà nước về khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn địa phương; việc tổ chức đấu thầu, tiêu chí để đặt hàng khai thác đối với tuyến xe buýt trong danh mục mạng lưới tuyến đã công bố theo quy định của pháp luật về thầu; tổ chức đặt hàng khai thác đối với tuyến xe buýt liên tỉnh và tuyến xe buýt có sử dụng xe ô tô thoáng nóc chở khách du lịch không được hỗ trợ kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước trong danh mục mạng lưới tuyến đã công bố;

c) Xây dựng, bảo trì và quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt; quyết định tiêu chí kỹ thuật, vị trí điểm đầu, điểm cuối và điểm dừng của tuyến xe buýt trên địa bàn địa phương;

d) Theo dõi, tổng hợp kết quả hoạt động vận tải của các đơn vị kinh doanh vận tải trên tuyến; thống kê sản lượng hành khách.

4. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt thực hiện lưu trữ Lệnh vận chuyển như sau:

a) Lưu trữ Lệnh vận chuyển của các chuyến xe đã thực hiện (không được hỗ trợ kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước) trong thời hạn ít nhất là 03 năm;

b) Lưu trữ Lệnh vận chuyển của các chuyến xe đã thực hiện (được hỗ trợ kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước) theo thời hạn tài liệu kế toán phải lưu trữ được quy định tại khoản 5 Điều 41 Luật Kế toán năm 2015.

5. Xe buýt được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả khách tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch, địa điểm văn hóa, thể thao, trung tâm thương mại, đầu mối giao thông và các địa điểm kết nối với các phương thức vận tải khác; được ưu tiên hoạt động khi tổ chức giao thông tại đô thị.

Điều 6. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi

1. Đơn vị kinh doanh vận tải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi thì được tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi.

2. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi

a) Xe ô tô phải bảo đảm đúng theo quy định tại khoản 9 Điều 56 Luật Đường bộ;

b) Phải có phù hiệu “XE TAXI” theo Mẫu số 04 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này và được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe theo quy định;

c) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE TAXI” là 06 x 20 cm theo Mẫu số 05 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này. Trường hợp niêm yết bằng thiết bị điện tử phải bảo đảm cụm từ “XE TAXI” luôn được bật sáng và có kích thước tối thiểu là 06 x 20 cm.

Được quyền lựa chọn gắn hộp đèn với chữ “TAXI” cố định trên nóc xe với kích thước tối thiểu là 12 x 30 cm. Trường hợp lựa chọn gắn hộp đèn với chữ “TAXI” cố định trên nóc xe thì không phải niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước và kính phía sau xe.

3. Cước chuyến đi thông qua sử dụng đồng hồ tính tiền

a) Trên xe phải gắn đồng hồ tính tiền được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì, phải có thiết bị in hóa đơn hoặc phiếu thu tiền kết nối với đồng hồ tính tiền trên xe; đồng hồ tính tiền và thiết bị in phải được gắn cố định tại vị trí hành khách dễ quan sát; lái xe phải lập hóa đơn điện tử gửi cho hành khách khi kết thúc hành trình;

b) Phiếu thu tiền phải có các thông tin tối thiểu, gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải, biển kiểm soát xe, cự ly chuyến đi (km) và tổng số tiền hành khách phải trả.

4. Cước chuyến đi thông qua sử dụng phần mềm tính tiền có kết nối trực tiếp với hành khách thông qua phương tiện điện tử để đặt xe, hủy chuyến, tính cước chuyến đi (sau đây gọi là phần mềm tính tiền)

a) Trên xe phải có thiết bị kết nối trực tiếp với hành khách để đặt xe, hủy chuyến;

b) Tiền cước chuyến đi được tính theo quãng đường xác định trên bản đồ số;

c) Phần mềm tính tiền phải bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về giao dịch điện từ; giao diện dành cho hành khách phải có tên hoặc biểu trưng (logo) của đơn vị kinh doanh vận tải và phải cung cấp cho hành khách trước khi thực hiện vận chuyển các nội dung tối thiểu gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải, họ và tên lái xe, bin kiểm soát xe, hành trình, cự ly chuyến đi (km), tổng số tiền hành khách phải trả và số điện thoại giải quyết phản ánh của hành khách.

5. Cước chuyến đi theo thỏa thuận với đơn vị kinh doanh vận tải

Tiền cước chuyến đi theo thoả thuận giữa hành khách với đơn vị kinh doanh vận tải theo biểu chi phí niêm yết trên xe taxi hoặc thông qua phần mềm tính tiền của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi.

6. Kết thúc chuyến đi, đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng phần mềm tính tiền phải gửi (qua phần mềm) hóa đơn điện tử của chuyến đi cho hành khách, đồng thời gửi về cơ quan Thuế các thông tin của hóa đơn theo quy định.

7. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bng xe taxi phải thông báo đến Sở Giao thông vận tải nơi cấp Giấy phép kinh doanh vận tải, cơ quan quản lý Thuế (nơi đơn vị kinh doanh vận tải kê khai, nộp thuế) về phương thức tính tiền sử dụng trên xe taxi của đơn vị.

8. Xe taxi được ưu tiên bố trí nơi dừng, đỗ để đón, trả khách tại các bến xe, nhà ga, sân bay, bến cảng, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch, địa điểm văn hóa, thể thao, trung tâm thương mại; được ưu tiên hoạt động khi tổ chức giao thông tại đô thị.

Điều 7. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng

1. Đơn vị kinh doanh vận tải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng thì được tham gia kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng.

2. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng

a) Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng bảo đảm đúng quy định tại khoản 10 Điều 56 Luật Đường bộ;

b) Phải có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” theo Mẫu số 06 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này và được dán cố định tại góc trên bên phải ngay sát phía dưới vị trí của Tem kiểm định, mặt trong kính chắn gió phía trước của xe; phải niêm yết đầy đủ các thông tin khác trên xe theo quy định;

c) Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” làm bng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” là 06 x 20 cm theo Mẫu số 07 Phụ lục XIII kèm theo Nghị định này. Trường hợp niêm yết bằng thiết bị điện tử phải bảo đảm cụm từ “XE HỢP ĐỒNG” luôn được bật sáng và có kích thước tối thiểu là 06 x 20 cm.

3. Hợp đồng vận tải bằng văn bản phải được đàm phán và ký kết trước khi thực hiện vận chuyển giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng với người thuê vận tải, bao gồm cả thuê người lái xe. Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe ô tô chở người từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) hoặc xe ô tô có thiết kế, cải tạo với số chỗ ít hơn 08 chỗ từ xe ô tô lớn hơn 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) phải có hợp đồng vận tải bằng văn bản giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách với người thuê vận tải thuê cả chuyến xe, bao gồm cả người lái xe.

4. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và lái xe

a) Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng: không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe ngoài hợp đồng đã ký kết; không được bán vé; không được thu tiền ngoài hợp đồng đã ký kết; không được ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều hành khách hoặc nhiều người thuê vận tải khác nhau;

b) Lái xe chỉ được đón, trả khách theo đúng địa điểm trong hợp đồng vận tải đã ký kết; không được gom khách, đón khách ngoài danh sách đính kèm theo hợp đồng đã ký do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp; không được đón, trả khách tại trụ sở chính, trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc tại một địa điểm cố định khác do đơn vị kinh doanh vận tải thuê, hợp tác kinh doanh, trên các tuyến đường phố.

5. Khi vận chuyển hành khách, ngoài các giấy tờ phải mang theo theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, lái xe còn phải thực hiện các quy định sau:

a) Mang theo hợp đồng vận tải bằng văn bản giấy của đơn vị kinh doanh vận tải đã ký kết (trừ trường hợp thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này);

b) Mang theo danh sách hành khách có dấu xác nhận của đơn vị kinh doanh vận tải (trừ trường hợp thực hiện theo quy định tại điểm c khoản này);

c) Trường hợp sử dụng hợp đồng điện tử, lái xe phải có thiết bị để truy cập được nội dung của hợp đồng điện tử và danh sách hành khách kèm theo do đơn vị kinh doanh vận tải cung cấp;

d) Lái xe không phải áp dụng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này trong trường hợp thực hiện hợp đồng vận tải phục vụ đám tang, đám cưới.

6. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng lưu trữ hợp đồng vận chuyển kèm theo danh sách hành khách tối thiểu 03 năm.

7. Vận tải hành khách theo hợp đồng, vận chuyển trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên, cán bộ công nhân viên đi học, đi làm việc

a) Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng ký hợp đồng vận tải bằng văn bản với người thuê vận tải;

b) Lái xe chỉ được đón, trả trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức, công nhân theo đúng địa điểm trong hợp đồng vận tải đã ký kết; vận chuyển đúng đối tượng và không phải thực hiện các nội dung được quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.

8. Xe ô tô kinh doanh vận tải chở trẻ em mầm non, học sinh; xe ô tô kinh doanh vận tải kết hợp với hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh thực hiện theo quy định của Nghị định này và Nghị định số 151/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

9. Ngoài hoạt động cấp cứu người, phục vụ các nhiệm vụ khẩn cấp như thiên tai, địch họa theo yêu cầu của lực lượng chức năng, xe ô tô vận chuyển hành khách theo hợp đồng không được đón, trả khách ngoài các địa điểm ghi trong hợp đồng.

10. Định kỳ từ ngày 01 đến ngày 05 hằng tháng, Sở Giao thông vận tải thông báo bằng văn bản danh sách các xe được cấp mới phù hiệu xe hợp đồng của tháng liền trước đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh để phối hợp quản lý; đăng công khai trên trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.

Điều 13. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô

1. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp theo hợp đồng thuê phương tiện bằng văn bản của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô với tổ chức, cá nhân hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã phải có hợp đồng dịch vụ giữa thành viên với hợp tác xã, trong đó quy định hợp tác xã có quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành xe ô tô thuộc sở hữu của thành viên hợp tác xã.

2. Xe ô tô kinh doanh vận tải phải lắp thiết bị giám sát hành trình, thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.

3. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định phải có sức chứa từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) và có niên hạn sử dụng như sau: không quá 15 năm đối với xe hoạt động trên tuyến cự ly trên 300 ki- lô-mét, không quá 20 năm đối với xe hoạt động trên tuyến có cự ly từ 300 ki- lô-mét trở xuống.

4. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt phải có sức chứa từ 08 chỗ trở lên (không kể chỗ của người lái xe) và có niên hạn sử dụng không quá 20 năm.

5. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách bng xe taxi phải có sức chứa dưới 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và có niên hạn sử dụng không quá 12 năm. Không sử dụng xe ô tô chở người có thiết kế, cải tạo với số chỗ ít hơn 08 chỗ từ xe ô tô lớn hơn 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) để kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi.

6. Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có sức chứa trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) có niên hạn sử dụng như sau: không quá 15 năm đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly trên 300 ki-lô-mét, không quá 20 năm đối với xe hoạt động trên hành trình có cự ly từ 300 ki-lô-mét trở xuống.

Riêng xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng có sức chứa dưới 08 chỗ (không kề chỗ của người lái xe) sử dụng hợp đồng điện tử có niên hạn sử dụng không quá 12 năm.

Điều 17. Quy định chung về Hợp đồng vận tải

1. Hợp đồng vận tải hành khách, hàng hóa bằng văn bản (văn bản giấy hoặc hợp đồng điện tử) là sự thỏa thuận giữa các bên tham gia ký kết hợp đồng; theo đó, đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa đến địa điểm đã định theo thỏa thuận, hành khách hoặc người thuê vận tải phải thanh toán cước phí vận chuyển.

2. Hợp đồng vận tải hành khách, hàng hóa (bao gồm hợp đồng văn bản giấy hoặc hợp đồng điện tử) phải có đầy đủ các nội dung tối thiểu sau:

a) Thông tin về đơn vị kinh doanh vận tải ký hợp đồng: tên, địa chỉ, điện thoại, mã số thuế, người đại diện ký hợp đồng (tên, số định danh cá nhân (số căn cước công dân));

b) Thông tin về hành khách hoặc người thuê vận tải (tổ chức hoặc cá nhân): tên, số định danh cá nhân (số căn cước công dân), địa chỉ, số điện thoại;

c) Thông tin về thực hiện hợp đồng: thời gian bắt đầu thực hiện (ngày, giờ) và kết thúc hợp đồng; địa chỉ điểm đầu, địa chỉ điểm cuối và các điểm đón, trả khách (hoặc xếp, dỡ hàng hóa) trên hành trình vận chuyển; cự ly của hành trình vận chuyển (km); số lượng khách (hoặc khối lượng hàng hóa vận chuyển);

d) Thông tin về giá trị hợp đồng và phương thức thanh toán;

đ) Quy định về trách nhiệm của các bên tham gia thực hiện hợp đồng vận chuyển, trong đó thể hiện việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước; quyền, nghĩa vụ của bên vận chuyển, hành khách hoặc người thuê vận tải; số điện thoại liên hệ tiếp nhận giải quyết phản ánh, khiếu nại, tố cáo của hành khách; cam kết trách nhiệm thực hiện hợp đồng và quy định về đền bù thiệt hại cho người thuê vận tải, hành khách.

3. Nội dung tối thiểu của hợp đồng vận tải hành khách, hàng hóa được sử dụng trong quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, cung cấp cho lực lượng chức năng có thẩm quyền; cung cấp cho cơ quan quản lý giá, cơ quan Thuế, Công an, Thanh tra đường bộ khi có yêu cầu.

Điều 18. Quy định về thực hiện hợp đồng vận tải bằng hợp đồng điện tử

1. Hợp đồng vận tải bằng hợp đồng điện tử thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng hợp đồng vận tải bằng hợp đồng điện tử

a) Có giao diện phần mềm cung cấp cho hành khách hoặc người thuê vận tải phải thể hiện đầy đủ các thông tin về tên hoặc biểu trưng (logo), số điện thoại để liên hệ trong trường hợp khẩn cấp của đơn vị kinh doanh vận tải và các nội dung tối thiểu theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định này;

b) Phải gửi nội dung tối thiểu của hợp đồng vận tải hành khách, hàng hóa hóa đơn điện tử của chuyến đi đến tài khoản giao kết hợp đồng của hành khách, người thuê vận tải và cơ quan Thuế theo quy định;

c) Thực hiện lưu trữ dữ liệu hợp đồng điện tử tối thiểu 03 năm.

3. Lái xe kinh doanh vận tải hành khách sử dụng hợp đồng điện tử

a) Thực hiện quy định tại khoản 4 Điều 7 của Nghị định này;

b) Có trách nhiệm cung cấp các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu.

4. Người thuê vận tải, hành khách tham gia giao kết hợp đồng điện tử

a) Sử dụng thiết bị để truy cập được giao diện phần mềm có thể hiện toàn bộ nội dung của hợp đồng điện tử;

b) Khi ký kết hợp đồng điện tử với đơn vị kinh doanh vận tải phải tuân thủ theo quy định của Bộ luật Dân sự.

quy định về kinh doanh vận tải hành khách

 

TƯ VẤN TRABICO - CHUYÊN TƯ VẤN THỦ TỤC DOANH NGHIỆP VÀ VẬN TẢI
Liên hệ để được tư vấn miễn phí

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Search

SỰ KIỆN NỔI BẬT

DỊCH VỤ XE

DOANH NGHIỆP, HKD

GIẤY PHÉP

CHUYÊN MỤC

LỰA CHỌN DỊCH VỤ