Mức phạt chậm đăng ký xe ô tô 2024

Mức phạt chậm đăng ký xe ô tô được quy định rõ tại

Thông tư 24/2023/TT-BCA

Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi

cụ thể như sau:

Mức phạt chậm đăng ký xe ô tô đối với xe mới.

Hiện tại thì chưa có quy định về thời hạn phải làm thủ tục đăng ký xe ô tô mới mua cũng như không có quy định xử phạt hành chính đối với hành vi chậm đăng ký xe mới.

Mức phạt chậm đăng ký xe ô tô với trường hợp sang tên xe cũ.

Nếu không thực hiện đăng ký sang tên xe ô tô sau khi thực hiện các giao dịch mua bán, được tặng cho, phân bổ, điều chuyển hoặc thừa kế theo quy định thì người mua xe có thể bị phạt hành chính theo điểm l khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP cụ thể như sau:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình).
  • Phạt tiền từ 4.000.000 – 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô khi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình).

Căn cứ khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BCA cũng quy định thời hạn làm thủ tục thu hồi đăng ký khi chuyển quyền sở hữu xe là 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu:

4. Khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):

a) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồitrường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;
Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó;

c) Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.

 

Trường hợp mua bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi biển số trong 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu.

Sau đó, người nhận chuyển nhượng phải thực hiện thủ tục đăng ký xe ngay, nếu không có thể bị phạt hành chính từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng đối với cá nhân, 4.000.000 – 8.000.000 đồng đối với tổ chức.

Mức phạt chậm đăng ký xe ô tô khi thay đổi địa chỉ của chủ xe

Căn cứ theo quy định tại Điểm d Khoản 7 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ

7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

d) Không làm thủ tục đổi lại Giấy đăng ký xe theo quy định khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe;”

Theo quy định này thì trường hợp công ty bạn thay đổi địa chỉ của công ty nhưng không làm thủ tục cấp lại Giấy đăng ký xe thì công ty bạn sẽ bị xử phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.

TƯ VẤN TRABICO - CHUYÊN TƯ VẤN THỦ TỤC DOANH NGHIỆP VÀ VẬN TẢI
Liên hệ để được tư vấn miễn phí

BÀI VIẾT LIÊN QUAN

Search

SỰ KIỆN NỔI BẬT

DỊCH VỤ XE

DOANH NGHIỆP, HKD

GIẤY PHÉP

CHUYÊN MỤC

LỰA CHỌN DỊCH VỤ