Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô bao gồm những thủ tục sau:
Căn cứ vào Nghị định số 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ.
NỘI DUNG BÀI VIẾT
ToggleHồ sơ đề nghị cấp, cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 158/2024/NĐ-CP;
b) Bản sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành hoạt động vận tải;
c) Bản sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản chính Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ bộ phận quản lý an toàn của đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, bằng xe bốn bánh có gắn động cơ;
d) Bản sao hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử từ sổ gốc hoặc bản chính Quyết định giao nhiệm vụ đối với người điều hành vận tải.
Người điều hành vận tải là người của đơn vị kinh doanh vận tải được giao bằng văn bản làm nhiệm vụ điều hành vận tải và tham gia thực hiện nhiệm vụ của Bộ phận quản lý an toàn của đơn vị kinh doanh vận tải.
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh do thay đổi nội dung của Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh trong đó nêu rõ lý do xin cấp lại theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 158/2024/NĐ-CP;
b) Tài liệu chứng minh, sự thay đổi của những nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh quy định tại khoản 1 (trừ điểm đ, điểm e) Điều 19 của Nghị định số 158/2024/NĐ-CP (việc thay đổi liên quan đến nội dung nào thì bổ sung tài liệu về nội dung đó).
3. Trường hợp cấp lại Giấy phép kinh doanh do bị mất hoặc bị hư hỏng, hồ sơ gồm: Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh theo mẫu quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 158/2024/NĐ-CP.
Trường hợp cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải do bị thu hồi, hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải bao gồm:
a) Đơn vị kinh doanh vận tải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tài liệu chứng minh việc khắc phục đối với vi phạm quy định tại điểm a, điểm d khoản 6 Điều 21 Nghị định số 158/2024/NĐ-CP
Cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh thu hồi Giấy phép kinh doanh do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh;
b) Gửi quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh cho đơn vị kinh doanh vận tải và phải đăng tải thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải;
c) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đến các cơ quan có liên quan để phối hợp thực hiện;
d) Khi cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh ban hành quyết định thu hồi Giấy phép kinh doanh đối với loại hình kinh doanh vận tải có vi phạm; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký, đơn vị kinh doanh vận tải phải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh, đồng thời dừng hoạt động kinh doanh vận tải theo quyết định thu hồi.
Trường hợp đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại Giấy phép kinh doanh và phù hiệu theo đúng quyết định thu hồi, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh không cấp lại Giấy phép kinh doanh trong thời gian 30 ngày kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại đủ Giấy phép kinh doanh và phù hiệu theo quyết định thu hồi.
Trường hợp quá thời hạn trên, đơn vị kinh doanh vận tải không nộp Giấy phép kinh doanh và phù hiệu hoặc có nộp nhưng không đủ theo quyết định thu hồi, Sở Giao thông vận tải không cấp lại Giấy phép kinh doanh trong thời gian 45 ngày kể từ ngày đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại đủ Giấy phép kinh doanh và phù hiệu theo quyết định thu hồi. Sau thời hạn trên, nếu có nhu cầu tiếp tục tham gia kinh doanh, đơn vị kinh doanh vận tải làm thủ tục để được cấp Giấy phép kinh doanh, phù hiệu theo quy định tại khoản 1 Điều 21 và khoản 6 Điều 23 Nghị định số 158/2024/NĐ-CP.
Trình tự thực hiện cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Nộp hồ sơ thủ tục hành chính.
– Đơn vị kinh doanh vận tải nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị kinh doanh vận tải đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh.
Giải quyết thủ tục hành chính.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đúng theo quy định, Sở Giao thông vận tải thẩm định hồ sơ, cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh thì Sở Giao thông vận tải phải trả lời bằng văn bản hoặc thông báo qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến và nêu rõ lý do.
Căn cứ pháp lý về việc cấp giấy phép kinh doanh vận tải:
Nghị định số 158/2024/NĐ-CP quy định về hoạt động vận tải đường bộ
Các loại hình kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
Kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng
Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
Quy định Tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải cho lái xe kinh doanh vận tải
1. Đối tượng tập huấn: người lái xe kinh doanh vận tải.
Nội dung khung chương trình bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ vận tải.
a) Khối lượng kiến thức tối thiểu và thời gian tập huấn
Khối lượng kiến thức tối thiểu: 04 bài (từ bài 1 đến bài 4); thời gian tập huấn tối thiểu 24 giờ;
b) Cấu trúc kiến thức của chương trình tập huấn
TT |
Nội dung tập huấn |
Phân bố thời gian tập huấn |
1. |
Bài 1 Kiến thức cơ bản về ngành vận tải ô tô Việt Nam và hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quản lý hoạt động kinh doanh vận tải |
02 giờ |
2. |
Bài 2 Bồi dưỡng nghiệp vụ vận tải cho người lái xe để nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải và bảo đảm an toàn giao thông; kỹ năng điều khiển phương tiện tiết kiệm nhiên liệu; kỹ năng xếp hàng hóa trên xe ô tô. |
16 giờ |
3. |
Bài 3 Rèn luyện nâng cao đạo đức nghề nghiệp của người lái xe kinh doanh vận tải |
02 giờ |
4. |
Bài 4 Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong quản lý, sử dụng người lái xe kinh doanh vận tải |
02 giờ |
5. |
Tổ chức kiểm tra |
02 giờ |
Tổng cộng: |
24 giờ |
2. Thời điểm tập huấn
a) Trước khi người lái xe tham gia hoạt động kinh doanh vận tải;
b) Định kỳ không quá 05 năm, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận tập huấn.
3. Cán bộ tập huấn là người đáp ứng một trong hai yêu cầu sau:
a) Giáo viên chuyên ngành vận tải của các trường từ trung cấp trở lên có đào tạo chuyên ngành vận tải đường bộ; người có trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên;
b) Người có trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành khác và có kinh nghiệm tối thiểu 03 năm về quản lý, điều hành vận tải đường bộ.
4. Đơn vị kinh doanh vận tải chịu trách nhiệm tổ chức tập huấn nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho người lái xe kinh doanh vận tải của đơn vị mình và đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm đúng các nội dung theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này;
b) Trong quá trình tổ chức tập huấn đơn vị kinh doanh vận tải được phối hợp với đơn vị vận tải khác, Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam, hiệp hội vận tải ô tô địa phương, cơ sở đào tạo người lái xe ô tô, trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của bộ, cơ quan ngang bộ, các trường đào tạo từ trung cấp trở lên (các trường có chuyên ngành vận tải) để tổ chức tập huấn cho người lái xe;
c) Khi tổ chức tập huấn, đơn vị tổ chức tập huấn thông báo đến Sở Giao thông vận tải địa phương trước 05 ngày làm việc về kế hoạch tập huấn, địa điểm, danh sách cán bộ tập huấn và danh sách học viên tham dự tập huấn để kiểm tra, giám sát;
d) Hình thức tập huấn: trực tiếp hoặc trực tuyến.
5. Đơn vị tổ chức tập huấn
a) Các đơn vị kinh doanh vận tải được tự tổ chức tập huấn hoặc phối hợp với với các đơn vị quy định tại điểm b khoản 5 Điều này để tổ chức tập huấn cho người lái xe theo quy định;
b) Trước khi tổ chức tập huấn đơn vị kinh doanh vận tải, hiệp hội vận tải ô tô địa phương, cơ sở đào tạo lái xe (đơn vị tổ chức tập huấn) phải xây dựng kế hoạch tập huấn gồm: tổ chức các lớp tùy theo nhu cầu ở địa phương mà bố trí số lớp tập huấn lái xe cho phù hợp; đối với lái xe có thể chia thành các lớp theo chuyên ngành vận tải như hàng hóa, hành khách hay tổ chức chung; bố trí thời gian, địa điểm, danh sách cán bộ tập huấn, thời khóa biểu của các tiết học, số điện thoại liên hệ và phải báo cáo Sở Giao thông vận tải địa phương để kiểm tra, giám sát;
c) Đơn vị tổ chức tập huấn quản lý, giám sát quá trình thực hiện tập huấn, kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận đối với những người đã hoàn thành tập huấn theo mẫu quy định tại Phụ lục VI kèm theo Nghị định này; lưu hồ sơ chương trình tập huấn và kết quả tập huấn tối thiểu 03 năm.
6. Tổ chức kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận
a) Việc tổ chức kiểm tra được thực hiện như sau:
Người dự tập huấn phải bảo đảm tham gia đầy đủ thời gian học thì mới đủ điều kiện để được kiểm tra. Kết thúc chương trình tập huấn phải làm bài kiểm tra trong thời gian 120 phút. Điểm kiểm tra kết thúc chương trình tập huấn được chấm theo thang điểm 10, điểm kiểm tra từ 5 điểm trở lên là đạt yêu cầu;
b) Hình thức kiểm tra tập trung; làm bài kiểm tra trên giấy;
c) Cấp Giấy chứng nhận tập huấn: những lái xe kinh doanh vận tải có điểm của bài kiểm tra đạt từ 5 điểm trở lên thì được đơn vị tổ chức tập huấn cấp Giấy chứng nhận tập huấn theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều này. Những lái xe kinh doanh vận tải có điểm của bài kiểm tra đạt dưới 5 điểm thì được đơn vị tổ chức tập huấn kiểm tra lại sau tối thiểu 05 ngày làm việc của mỗi đợt tập huấn. Giấy chứng nhận tập huấn có giá trị trong thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp.