Thuế kê khai hộ kinh doanh tính như thế nào?
Căn cứ:
Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính có hiệu lực ngày 01/08/2021.
NỘI DUNG BÀI VIẾT
ToggleThuế kê khai hộ kinh doanh tính như sau:
Phương pháp khai thuế, tính thuế theo tỷ lệ trên doanh thu thực tế phát sinh theo kỳ tháng hoặc quý”.
- Khi hết một kỳ (kỳ tháng hoặc quý) đến hạn kê khai tính thuế hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ dựa trên doanh thu phát sinh trong kỳ kê khai thuế, tính số thuế GTGT và thuế TNCN phát sinh phải nộp trong kỳ đó với cơ quan thuế;
- Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp này phải thực hiện thực hiện làm sổ sách theo chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ để làm căn cứ kê khai.
Căn cứ tính thuế, cách xác định doanh thu của hộ kinh doanh
Thuế GTGT và thuế TNCN phải nộp của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được tính dựa vào doanh thu tính thuế và tỷ lệ tính thuế trên doanh thu, quy định cụ thể như sau:
Cách xác định doanh thu của hộ kinh doanh
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN là toàn bộ khoản doanh thu đã bao gồm thuế (đối với trường hợp thuộc diện chịu thuế) phát sinh trong kỳ tính thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, xây lắp, xây dựng, tiền hoa hồng, bao gồm:
- Những khoản thưởng hỗ trợ đạt doanh số, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, khuyến mại, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền;
- Các khoản trợ giá, phụ trội, phụ thu, phí thu thêm được hưởng theo quy định;
- Các khoản được bồi thường do khách hàng vi phạm hợp đồng và những khoản được bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN);
- Các khoản doanh thu khác được hưởng dù đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu bao gồm: tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN được áp dụng theo từng ngành nghề lĩnh vực riêng theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, cụ thể:
| Lĩnh vực | Tỷ lệ thuế GTGT | Tỷ lệ thuế TNCN |
| Lĩnh vực thương mại, bán hàng hóa | 1% | 0.5% |
| Lĩnh vực dịch vụ, xây dựng không bao gồm nguyên vật liệu | 5% | 2% |
| Lĩnh vực sản xuất, dịch vụ có gắn với hàng hóa, vận tải, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu | 3% | 1.5% |
| Lĩnh vực dịch vụ, sản xuất sản phẩm thuộc đối tượng tính thuế GTGT mức thuế suất 5% theo phương pháp khấu trừ và các lĩnh vực khác không thuộc các nhóm trên | 2% | 1% |
Ghi chú:
Đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, chịu thuế GTGT 0%, không phải kê khai tính nộp thuế GTGT theo quy định của Luật Thuế GTGT;
Doanh thu từ hợp tác kinh doanh với tổ chức khác mà tổ chức này đã kê khai và nộp thuế GTGT thì không phải nộp thuế GTGT.
Công thức tính thuế hộ kinh doanh cá thể theo phương pháp kê khai
Số thuế GTGT phải nộp trong kỳ = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp trong kỳ = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Ví dụ tính thuế kê khai:
Ông A mở hộ kinh doanh dịch vụ vận tải.
Tháng 07/2025, doanh thu của hộ kinh doanh từ hoạt động vận tải là 50 triệu. Tính số thuế TNCN và thuế GTGT phải nộp tháng 07/2025 như sau:
Trường hợp trên hộ kinh doanh có tỷ lệ % tính thuế GTGT và thuế TNCN tương ứng lần lượt là 3% và 1.5%.
>> Doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNCN là 50 triệu.
➞ Như vậy:
Thuế GTGT tháng 08/2021 mà hộ phải nộp là: 50.000.000 x 3% = 1.500.000 đồng.
Thuế TNCN mà hộ phải nộp tháng 08/2021 là: 50.000.000 x 2% = 750.000 đồng.
Tổng cộng thuế phải nộp là: 2.250.000 đồng.




